1-/ Các vị Tư lệnh Binh chủng qua các thời kỳ
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Trung tá (1/1955) Đại tá (2/1956) |
Chỉ huy trưởng đầu tiên Liên Đoàn Nhảy Dù Quốc Gia Việt Nam. Việt Nam Cộng Hòa…. Tiểu đoàn 1, 3, 5, 6 và Tiểu đoàn Trợ chiến ND (Gồm các Đại đội Quân y, Công Binh, Kỹ thuật và Súng cối, một Phân đội Truyền tin và một Trung đội Tiếp tế thả dù). Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn III, Năm 1971 tử nạn trực thăng khi đang bay thị sát chiến trường miền đông (bầu trời tỉnh Tây Ninh). Truy thăng Đại tướng |
|||
Đại tá (10/1959) |
Tư lệnh Lữ đoàn (1959). Cầm đầu cuộc đảo chính 11/11/1960, thất bại sang Campuchia tỵ nạn. Sau cuộc đảo chính 1/11/1963 được trở về tiếp tục phục vụ quân đội. Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn I. Liên quan đến vụ biến động miền Trung năm 1966, giải ngũ và lưu vong tại hải ngoại cùng năm. |
|||
Đại tá (12/1960) |
Tư lệnh Lữ Đoàn Nhảy Dù, 11-1960. Trong cuộc đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963, ông là một trong những sĩ quan cao cấp trung thành với Tổng thống Ngô Đình Diệm, không đứng về phe đảo chính do Tướng Dương Văn Minh cầm đầu. Vì vậy ông bị tước quyền chỉ huy Lữ Đoàn Nhảy Dù trong một tuần. Tuy nhiên do sự can thiệp của Tướng Tôn Thất Đính và Tướng Trần Thiện Khiêm nên ông chỉ bị cách ly mà không rơi vào số phận bi thảm như các Đại Tá Hồ Tấn Quyền và Lê Quang Tung…. Sau cùng là Đại tướng Tổng Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu. Ngày 27/4/1975 giải ngũ. |
|||
Chuẩn tướng (11/1964) Thiểu tướng (11/1968) Trung tướng (7/1970) |
Trung Tướng Dư Quốc ĐốngTư lệnh Sư đoàn là vị Tướng lãnh kín tiếng nhất với truyền thông báo chí…. (1963-1964), Đai tá quyền Tư lệnh Lữ đoàn Dù (1964), Chuẩn tướng, Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Lữ đoàn, Sư đoàn Dù (1964-1972) Tôn chỉ cho SĐND là: -“Danh Dự, Trách Nhiệm và Kỷ Luật.” -SĐND là một Gia Đình: “Gia Đình Mũ Đỏ” – “Nhảy Dù Cố Gắng”! – “Không bỏ Anh Em, không bỏ Đồng Đội !” Tinh thần đó sống mãi trong tâm khảm của các chiến sĩ ND từ trong chiến đấu trước 1975 và vẫn luôn mãi cho đến ngày hôm nay từ trong Quốc nội cũng như ở Hải Ngoại…. Trung tướng Dư Quốc Đống TL/SĐND tham dự đầy đủ 3 cuộc HQ KonTum, Bình Long An Lộc và Quảng Trị năm 1972, Sau cùng là Trung tướng phụ tá Tổng Tham mưu trưởng QL/VNCH |
|||
Năm 1972 sau 5 vòng bay trực thăng quan sát, LĐ trưởng LĐ1ND Đại lá Lê Quang Lưỡng chọn ấp Srok Ton Cui làm bãi đáp, nơi này nằm về phía Đông cách An Lộc 4 km. Đó, à bước đầu của cuộc HQ tái chiếm An Lộc cùng với nhiều đơn vị bạn…đầy cam go… sau khi bắt tay Đại Tá Tỉnh Trưởng Bình Long “Cố Thủ” Trần Văn Nhựt, SĐND được không vận ra Quảng Tri… LĐ1ND do ĐT Lê Quang Lưỡng là đầu cầu tiên khởi chiếm lại Quận Hải Lăng, cũng là bước đầu Hành Quân Lam Sơn 72 Tái Chiếm Quảng Trị. Tư lệnh sau cùng SĐND. |
2-/ Các vị Tướng lãnh xuất thân từ binh chủng Nhảy Dù
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Thời gian phục vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Viễn Đông[56] |
Trung úy, Đại úy Đại đội trưởng Đại đội Biệt lập Dù, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Nhảy dù Quân Đội Quốc Gia Việt Nam. |
|||
Võ bị Địa phương Cap St Jacques Tư lệnh thứ 3 |
Trung tá, Đại tá, Thiếu tướng Tư lệnh Lữ đoàn Nhảy dù | |||
Võ bị Nước Ngọt[58] Tư lệnh đầu tiên |
Trung úy Trung đội trưởng, Đại đội trưởng Đại đội Biệt lập Dù, Đại úy, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 6 Dù (1950-1954), Thiếu tá, Trung tá, Đại tá tư lệnh Liên đoàn Nhảy dù (1954-1956) | |||
Võ bị Địa phương Cap St Jacques Tư lệnh thứ 2 |
Thiếu úy, Trung úy Đại đội trưởng đại đội biệt kích của Tiểu đoàn 1 Nhảy dù (1951-1954), Đại úy Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 5 Dù (1955), Thiếu tá Tư lệnh phó Liên đoàn Dù (1955-1956), Thiếu tá, Trung tá, Đại tá Tư lệnh Liên đoàn Dù (1956-1960) | |||
Võ bị Đà Lạt K5[59] Tư lệnh thứ 4 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng (1952-1960), Đai úy Tiểu đoàn trưởng (1960-1962), Thiếu tá Chiến đoàn trưởng (1962-1963), Trung tá Tư lệnh phó Lữ đoàn dù (1963-1964), Đai tá quyền Tư lệnh Lữ đoàn Dù (1964), Chuẩn tướng, Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Lữ đoàn, Sư đoàn Dù (1964-1972) | |||
Võ bị Tông Sơn Tây[60] |
Đại úy Đại đội trưởng Đại đội 3 Nhảy dù Đông Dương thuộc Tiểu đoàn 3 Biệt kích Nhảy dù, khi sáp nhập qua Quân đội Quốc gia Việt Nam, chuyển sang bộ binh. | |||
Võ bị Đà Lạt K5 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng Dù, Đại úy Tiểu đoàn trưởng đầu tiên Tiểu đoàn 3 Dù, Thiếu tá Tham mưu trưởng Liên đoàn Dù (Năm 1960, ngày 11/11 tham gia cuộc đảo chính do Đại tá Nguyễn Chánh Thi cầm đầu, bị xử tù cho đến sau cuộc đảo chính 1/11/1963 được phục hồi quân ngũ và chuyển qua bộ binh. | |||
Võ khoa Thủ Đức K4[61] |
Thiểu uý Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 5 Dù (1954-1961), Đại úy, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 5 (1961-1964), Trung tá Tham mưu trưởng Lữ đoàn Dù, Trung tá, Đại tá Tư lệnh phó Sư đoàn Dù (1964-1966) | |||
Võ bị Pháp[62]. |
Thiếu úy, Trung úy, Đại úy chỉ huy Trung đội, Đại đội trong đơn vị Dù, sau Chỉ huy trưởng Biệt động đội và thời gian sau chuyển qua Tư lênh Lực lượng Đặc biệt. | |||
Võ bị Đà Lạt K8 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy, Đại úy Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 5 Dù. Năm 1954, bị Việt Minh bắt làm tù binh. Năm 1955 được thả, chuyến qua bộ binh, thời gian sau chuyến sang Lực lượng Đặc biệt. | |||
Võ bị Đà Lạt K7 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng, Đại úy Trưởng ban 3 trong Tiểu đoàn 5 Dù, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 8 Dù tân lập (1953-1962) Thiếu tá, Trung tá Tham mưu trưởng Lữ đoàn Dù, Trung tá Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 1 Dù (1962-1956). Sau là Đại tá, Chuẩn tướng Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh. Năm 1968, tử nạn được truy thăng Thiếu tướng | |||
Võ bị Đà Lạt K5 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 3 Dù (1952-1955), Đại úy, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 6, rồi Tiểu đoàn 5 Dù (1966-1962), Thiếu tá Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 2 Dù (1962-1965). Sau chuyển qua Bộ binh, Biệt động quân. | |||
Võ khoa Thủ ức K3 |
Thiếu úy Trung đội trưởng trong các Tiểu đoàn 7, Tiểu đoàn 3 Dù (1953-1955) Trung úy phục vụ Tiểu đoàn Trợ chiến, Phòng 3 Liên đoàn Dù, (1955-1959), Đại úy Tiểu đoàn phó tiểu đoàn 5 Dù, Trưởng phòng 4 Lữ đoàn Dù, Tham mưu trưởng chiến đoàn 1 Dù, Thiếu tá Tiểu đoàn 5 Dù, Trung tá Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 3 Dù, Đại tá lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 3 Dù (1969-1970) | |||
Võ bị Đà Lạt K10 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trưởng ban 2, Trung úy Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 5 Dù (1954-1960) | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 6 Dù (1954-1958). (Từ 1958-1963, tạm rời khỏi binh chủng, tới năm 1963 trở lại). Thiếu tá phụ tá cho Chỉ huy chiến đoàn 1 Dù, phụ tá cho Tham mưu trưởng Lữ đoàn Dù, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 5 Dù, Trung tá Chiến đoàn trưởng chiến đoàn 1 Dù (1963-1968). Đại tá, Chuẩn tướng Tư lệnh phó Sư đoàn Dù (1968-1972) | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 3 Dù. Đại úy Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 1 Dù. Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Dù (1954-1968). Trung tá, Đại tá Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 3 Dù (1968-1972) | |||
Võ bị Đà Lạt K6 |
Thiếu úy trung đội trưởng, Trung úy Đại đội phó trong Tiểu đoàn 3 Dù | |||
Võ bị Đà Lạt K5 |
Thiếu úy Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1 và 3 Dù | |||
Võ bị Địa phương Trung Việt K2[63] |
Thiếu úy Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn 6 Dù, sau đó chuyển qua bộ binh | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 Tư lệnh sau cùng |
Thiếu úy Trung đội trưởng, Trung úy Đại đội trưởng, Đại úy Tiểu đoàn phó trong Tiểu đoàn 5 Dù (1954-1963). Đại úy, Thiếu tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 Dù (1963-1966). Thiếu tá, Trung tá, Đại tá Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 1, rồi Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 1 Dù (1966-1972). Đại tá Tư lệnh phó, Chuẩn tướng (1972) Tư lệnh Sư đoàn Dù (1972-1975) |
Leave a Reply